(XTB) - Uỷ ban nhân dân xã Tân Bình công bố Quy chế cung cấp thông tin cho công dân.
Nhằm đảm bảo việc triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin và Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin được thống nhất, hiệu quả và chất lượng hơn trong thời gian tới tại địa phương. Ngày 23 tháng 12 năm 2024, Uỷ ban nhân dân xã Tân Bình đã ban hành Quyết định số 239/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của UBND xã Tân Bình, thành phố Tây Ninh.
Theo đó, Quy chế gồm 7 Chương, 27 điều, quy định việc công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân thuộc phạm vi, trách nhiệm cung cấp thông tin của Uỷ ban nhân dân xã Tân Bình theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.
Thông tin thuộc trách nhiệm cung cấp của Ủy ban nhân dân xã Tân Bình bao gồm thông tin do Ủy ban nhân dân xã tạo ra, thông tin do các bộ phận chuyên môn tạo ra và thông tin do Ủy ban nhân dân xã nhận được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật Tiếp cận thông tin; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật Tiếp cận thông tin thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định.
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin cho công dân thuộc trách nhiệm của UBND xã. Chủ tịch UBND xã phân công một Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách việc cung cấp thông tin.
2. Công chức Văn phòng - thống kê thuộc UBND xã là đầu mối công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.
3. Nguyên tắc cung cấp thông tin
- Thông tin được cung cấp phải chính xác, đầy đủ;
- Việc cung cấp thông tin phải kịp thời, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm mọi công dân đều bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc tiếp cận thông tin do Uỷ ban nhân dân xã cung cấp.
4. Thông tin phải được công khai
a) Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung; thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc của UBND xã;
b) Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của UBND xã;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung và kết quả trưng cầu ý dân, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của UBND xã mà đưa ra lấy ý kiến Nhân dân theo quy định của pháp luật;
d) Chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của UBND xã;
đ) Thông tin về dự toán ngân sách nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán ngân sách đối với các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thủ tục ngân sách nhà nước;
e) Thông tin về phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn viện trợ phi chính phủ theo quy định; thông tin về quản lý, sử dụng các khoản cứu trợ, trợ cấp xã hội; quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân, các loại quỹ;
g) Thông tin về danh mục dự án, chương trình đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; Thông tin về đấu thầu; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thu hồi đất; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn;
h) Thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có tác động tiêu cực đến sức khỏe, môi trường; kết luận kiểm tra, thanh tra, giám sát liên quan đến việc bảo vệ môi trường, sức khỏe của cộng đồng, an toàn thực phẩm, an toàn lao động;
i) Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND xã; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức làm việc tại UBND xã; nội quy, quy chế do UBND xã ban hành;
k) Báo cáo công tác định kỳ; báo cáo tài chính năm;
l) Danh mục thông tin phải công khai theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Luật Tiếp cận tông tin; tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của UBND xã hoặc người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin;
m) Thông tin liên quan đến lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng;
n) Thông tin về thuế, phí, lệ phí;
o) Thông tin khác phải được công khai theo quy định của pháp luật.
5. Quy chế cũng quy định cụ thể việc xử lý thông tin trước công khai; công khai thông tin tại Chuyên mục tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của UBND xã, niêm yết thông tin tại trụ sở cơ quan; công khai thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thông qua việc tiếp công dân; xử lý thông tin công khai không chính xác.
6. Về cung cấp thông tin theo yêu cầu được quy định từ việc tiếp nhận phiếu yêu cầu cung cấp thông tin; lập sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu; thông báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin; tập hợp, xử lý thông tin để cung cấp theo yêu cầu; cung cấp thông tin theo yêu cầu; xử lý thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác và thu, quản lý chi phí tiếp cận thông tin.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chi tiết theo file đính kèm./.
Tác giả bài viết: Minh Nhựt (TP-HT)
Nguồn tin: Uỷ ban nhân dân xã Tân Bình
Ý kiến bạn đọc