Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện Nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ khi tham gia nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu tháng?
Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:
(1) Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
(2) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
(3) Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
2. Những trường hợp nào được hoãn gọi nhập ngũ?
Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định những trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ bao gồm:
(1) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
(2) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
(3) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
(4) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
(5) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
(6) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
(7) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
3. Những trường hợp nào được miễn gọi nhập ngũ?
Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định những trường hợp được miễn gọi nhập ngũ bao gồm:
(1) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
(2) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
(3) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
(4) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
(5) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
4. Công dân đảm bảo các tiêu chuẩn tuyển quân nhưng có hình xăm thì có gọi nhập ngũ không?
Công dân mặc dù có hình xăm nhưng đảm bảo các tiêu chuẩn tuyển quân thì vẫn gọi nhập ngũ.
Trước đây, theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư 167/2010/TT-BQP ngày 19/11/2010 của Bộ Quốc phòng về việc quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hằng năm thì: “Những công dân xăm da (bằng kim) có hình mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm ở những vị trí lộ diện như mặt, cổ, tay (từ 1/3 dưới cánh tay trở xuống); chân (1/3 từ dưới đùi trở xuống), không gọi nhập ngũ vào Quân đội”.
Tuy nhiên, từ Thông tư 140/2015/TT-BQP ngày 16/12/2015 của Bộ Quốc phòng quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ được ban hành thay thế Thông tư 167/2010/TT-BQP và hiện nay là Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018 đã bãi bỏ quy định xăm hình phản cảm thì không gọi nhập ngũ vào Quân đội. Vì vậy, cho dù có xăm như thế nào thì vẫn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Tác giả bài viết: Ban CHQS xã Tân Bình
Ý kiến bạn đọc